Giới Thiệu
Hợp Đồng Lao Động Là Gì?
Hợp đồng lao động là một thỏa thuận pháp lý giữa người lao động và người sử dụng lao động, trong đó mô tả chi tiết các điều khoản về công việc, quyền lợi, nghĩa vụ, và các điều kiện làm việc. Hợp đồng này đóng vai trò như một bảo đảm pháp lý cho cả hai bên, giúp ngăn ngừa những hiểu lầm và tranh chấp có thể xảy ra trong quá trình làm việc. Hợp đồng lao động cũng là cơ sở để xác định quyền lợi và trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.
Hợp Đồng Không Xác Định Kỳ Hạn Là Gì?
Hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hay còn được gọi là hợp đồng lao động vô thời hạn, là loại hợp đồng trong đó không có thời hạn kết thúc cụ thể. Điều này có nghĩa là mối quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động sẽ tồn tại cho đến khi một trong hai bên quyết định chấm dứt hợp đồng theo các điều kiện đã được thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Hợp đồng không xác định thời hạn thường được sử dụng trong các mối quan hệ lao động lâu dài và ổn định, nơi người lao động được cung cấp một mức độ an ninh công việc cao hơn so với hợp đồng có thời hạn.
Các Nội Dung Chính Trong Biểu Mẫu
Điều 1: Thời Hạn và Công Việc Hợp Đồng
Phần này mô tả rằng hợp đồng không có thời hạn kết thúc cụ thể và mô tả chi tiết công việc mà người lao động được yêu cầu thực hiện. Điều này giúp cả hai bên hiểu rõ về mục tiêu và kỳ vọng lâu dài trong mối quan hệ lao động.
Điều 2: Chế Độ Làm Việc
Điều này quy định về giờ làm việc, giờ nghỉ, và các điều kiện làm việc khác. Nó cũng bao gồm quy định về làm thêm giờ và các chế độ nghỉ phép khác nhau, tạo điều kiện làm việc linh hoạt và hợp lý.
Điều 3: Nghĩa Vụ và Quyền Lợi của Người Lao Động
Phần này nêu rõ các quyền lợi của người lao động như mức lương, phúc lợi, bảo hiểm và các điều kiện làm việc an toàn. Đồng thời, nó cũng quy định các nghĩa vụ như tuân thủ quy định của công ty, bảo mật thông tin và duy trì chất lượng công việc.
Điều 4: Nghĩa Vụ và Quyền Hạn của Người Sử Dụng Lao Động
Điều này quy định nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong việc cung cấp môi trường làm việc an toàn, đảm bảo quyền lợi và đào tạo cho người lao động. Nó cũng bao gồm quyền hạn trong việc đánh giá, thăng chức, hoặc kỷ luật người lao động theo quy định.
Điều 5: Điều Khoản Thi Hành
Phần cuối cùng này bao gồm các điều khoản về cách thức giải quyết tranh chấp, thủ tục thay đổi hoặc chấm dứt hợp đồng, và các quy định pháp lý khác liên quan. Điều này đảm bảo rằng cả hai bên có cơ chế pháp lý rõ ràng để xử lý các vấn đề phát sinh.
Một số hỏi đáp về hợp đồng lao động
1. Có mấy loại hợp đồng lao động lao động?
Có 3 loại hợp đồng lao động
1.1. Hợp đồng lao động xác định thời hạn (từ đủ 12 tháng đến 36 tháng)
1.2. Hợp đồng lao động không xác định thời hạn
Đây là thuật ngữ mọi người hay lầm nhất, “không xác định thời hạn” chứ không phải là “vô thời hạn” nhé.
1.3. Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc có thời hạn dưới 12 tháng
Thường dành cho những trường hợp sau:
- Công việc theo mùa vụ
- Công việc nhằm làm thay thế người nghỉ thai sản, nghỉ tai nạn lao động
- Công việc theo dự án
2. Khi nào thì ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn?
Luật quy định sau Hợp đồng/thời gian thử việc, người sử dụng lao động chỉ được ký tối đa 2 lần hợp đồng xác định thời hạn, sau đó phải ký hợp đồng không xác định thời hạn.
Luật khuyến khích những gì có lợi cho người lao động hơn luật quy định. Nghĩa là sau thời gian thử việc hoặc không cần thử việc, người sử dụng lao động có thể ký ngay hợp đồng không xác định thời hạn.
3. Nếu muốn nghỉ việc, người lao động phải thông báo trước bao nhiêu ngày nếu là hợp đồng lao động không xác định thời hạn?
- Lưu ý, duy nhất người lao động làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn mới được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần nguyên nhân/lý do nghỉ ràng buộc.
- Thời gian báo trước là 45 ngày theo lịch (chứ không phải 45 ngày làm việc), trừ khi là trường hợp nghỉ theo yêu cầu của bác sĩ trong trường hợp thai sản (có thể nghỉ ngay).
4. Nếu muốn nghỉ việc, người lao động phải thông báo trước bao nhiêu ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn hoặc hợp đồng theo mùa vụ hoặc dưới 12 tháng?
4.1 .Người lao động phải báo trước ít nhất 3 ngày làm việc nếu nguyên nhân là: (Điều 37 Luật Lao động 2012) (*)
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
4.2. Người lao động phải báo trước ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 3 ngày làm việc nếu là hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng nếu nguyên nhân là:
4.2.a. Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động
4.2.b. Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước
5. Người sử dụng lao động có quyền từ chối đơn xin nghỉ việc?
Đúng một phần. Nếu hợp đồng của bạn là xác định thời hạn, mùa vụ, dưới 12 tháng mà bạn nghỉ theo lý do ở điểm 4.2.a nêu trên và không chứng minh được.
Nghĩa là nếu bạn nghỉ vì lý do bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn, không thể tiếp tục thực hiện được hợp đồng lao động, mà bạn không chứng minh được thì người sử dụng lao động có quyền từ chối nếu bạn đang có hợp đồng xác định thời hạn, mùa vụ, dưới 12 tháng.
Những lý do nào hợp lý. Ví dụ:
- Chuyển nhà qua tỉnh thành khác.
- Lập gia đình và chuyển nhà qua tỉnh thành khác, đi làm xa…
- Chăm sóc người thân ốm đau bệnh tật